Tóm tắt
Virut là một loại vi sinh vật rất đặc biệt. Chúng rất nhỏ bé, chỉ có thể quan sát được dưới kính hiển vi điện tử. Chúng lại chưa có cấu trúc tế bào nên bắt buộc phải ký sinh nội bào trên cơ thể một sinh vật khác ; có thể kể đến virut của vi khuẩn (bacteriophage), của xạ khuẩn (actinophage), của vi khuẩn lam (cyanophage), của nấm (mycophage), của tảo (phycophage), của thực vật (plant viruses), của động vật nguyên sinh (protozoal viruses), của động vật không xương sống (invertebrate viruses), của côn trùng – (insect viruses) và của động vật có xương sống (bao gồm cả người) (vertebrate viruses). Chúng chỉ cấu tạo bởi một vỏ protein bao bọc bên ngoài một lõi axit nucleic. Chúng có thể kết tinh thành tinh thể và tồn tại lâu dài như một hoá chất. Tuy nhiên, chúng có đầy đủ các hoạt động sống như di truyền, biến đị, tăng trưởng, sinh sản, truyền nhiễm..., mặc đầu các hoạt động này đều phải gắn liền với tế bào vật chủ. Số loài virut là rất lớn và chưa có thể thống kê hết được. Chẳng hạn riêng các virut thực vật hiện đã biết trên 1000 loài. Năm 1960, Uỷ ban quốc tế phân loại virut International Committee for the Taxonomy of Viruses (ICTV) được thành lập, từ đó đến nay đã có nhiều cuộc thảo luận và đã có được một hệ thống phân loại khá ổn định. Năm 1990, ICTV đã xác định được 20 nguyên tắc dùng để định tên virut và năm 1995 đã đưa ra hệ thống phân loại các virut động vật gồm 23 họ khác nhau. Năm 2000, ICTV đưa ra hệ thống phân loại virut thực vật bao gồm 15 họ và 73 chi.. Nhân loại quan tâm rất nhiều đến virut trước hết là vì tính năng gây các bệnh truyền nhiễm cho người, gia súc, gia cầm, cây trồng cây rừng và các vi sinh vật sử dụng trong công nghệ lên men... Chúng ta đều biết đến môi đe doạ của vô số các bệnh hiểm nghèo do virut gây ra ở người (bệnh đại, viêm não, viêm màng não, viêm gan, quai bị, tiêu chảy, sốt vàng, cảm lạnh, cúm, đậu mùa, thuỷ đậu, zona, herpes, viêm phổi, sốt xuất huyết, ung thư bạch cầu, SARS, AIDS và gần đây nhất là nguy cơ lây virut H5N1 từ gia cầm sang người...). Ngành nông nghiệp cũng hết sức lúng túng trước các bệnh nghiêm trọng do virut gây nên mà chưa có thuốc phòng trừ đặc hiệu (bệnh khảm ở thuốc lá, đu đủ, khoai tây, dưa chuột, ..., bệnh xoăn lá cà chua, bệnh vàng lụi ở lúa,...). Công nghệ lên men nhờ vi khuẩn để tạo ra thuốc kháng sinh, sản xuất bột ngọt, lizin, enzym, dung môi hữu cơ, axít hữu cơ, thuốc trừ sâu BT,… cũng luôn luôn bị đe doạ bởi thực khuẩn thể (bacteriophage).
Ngôn ngữ: | Vie |
Thông tin trách nhiệm: | Phạm, Văn Ty |
Thông tin nhan đề: | Virut học : sách dùng cho sinh viên ngành Khoa học tự nhiên (Tái bản lần thứ ba) |
Nhà Xuất Bản: | Giáo dục Việt Nam |
Loại hình: | Book |
Mô tả vật lý: | 351 tr.. |
Năm Xuất Bản: | 2013 |
(Sử dụng ứng dụng VNU- LIC quét QRCode này để mượn tài liệu)
(Lưu ý: Sử dụng ứng dụng Bookworm để xem đầy đủ tài liệu. Bạn đọc có thể tải Bookworm từ App Store hoặc Google play với từ khóa "VNU LIC”)